5/04/2015

[SQL] Tạo bảng số nguyên ảo bằng truy vấn

Lưu ý:
  • Người đọc cần có kiến thức cơ bản về CSDL quan hệ và ngôn ngữ truy vấn SQL.
  • Các truy vấn ví dụ sử dụng trong bài được viết bằng cú pháp T-SQL của SQL Server.

Vấn đề

Khi sử dụng CSDL SQL để phát triển hệ thống, đôi lúc tôi cần đến một dãy số nguyên hay một dãy ngày tháng dưới dạng các bản ghi để dùng vào mục đích hiển thị như một số trường hợp sau:
  • Tạo một điều khiển cho phép người dùng chọn giá trị trong khoảng nhất định tùy vào thông số. VD: chọn năm từ 2 năm trước đến 2 năm sau hiện tại (2015 thì là từ 2013 đến 2017), hay chọn một ngày từ 1 tuần trước đến 1 tuần sau hiện tại.
  • Làm trục ngày tháng để tạo bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. VD: tạo bảng báo cáo tổng số đơn hàng mỗi ngày từ ngày 21 tháng trước đến ngày 20 tháng này (kể cả những ngày ko có đơn nào).
NgàySố đơn
2015/5/214
2015/5/220
2015/5/235
......
2015/6/1920
2015/6/2012

Giải pháp sơ cấp

Giải pháp đơn giản nhất là lưu các dữ liệu này thành bảng trong CSDL. Tôi sẽ tạo một bảng gồm một cột số nguyên chứa các giá trị từ 0 cho đến một số lớn nào đó (vd. 2^16), một bảng gồm một cột ngày chứa các ngày từ thời điểm nào đó trong quá khứ (vd. 1900/1/1) đến thời điểm nào đó trong tương lai (vd. 2100/1/1). Tôi cũng có thể gộp hai bảng này lại thành một bảng gồm hai cột.
Như vậy khi cần dùng đến một dãy số nguyên hay một dãy ngày tháng tôi có thể viết một câu truy vấn đơn giản:
SELECT [Số] FROM [Bảng số] WHERE [Số] BETWEEN [@Năm nay] - 2 AND [@Năm nay] + 2
SELECT [Ngày] FROM [Bảng ngày] WHERE [Ngày] BETWEEN DATEADD(week, -1, [@Hôm nay]) AND DATEADD(week, 1, [@Hôm nay])
Người nào có kinh nghiệp với CSDL có thể nhận ra ngay giải pháp này có hai vấn đề to đoành:
  • Độ tin cậy thấp: Ko có gì đảm bảo được bảng của tôi ko thiếu một vài bản ghi ở đâu đó do một cơ số những lý do nào đó.
  • Tạo kiểu gì: Nếu phải ngồi gõ từng bản ghi thì thà nghỉ việc còn hơn. Ngoài ra có thể tạo bằng Excel (bằng cắt dán công thức hoặc VBA) rồi nhập nguyên bảng vào CSDL, nhưng như thế khá thô thiển. Còn nếu viết được một câu truy vấn SQL để tự tạo ra bảng thì cũng chả cần quái gì đến bảng nữa.

Giải pháp trung cấp

Để giảm sự phụ thuộc vào dữ liệu đến từ bảng, trước hết tôi có thể viết câu truy vấn để sinh ra ngày tháng từ bảng số nguyên rồi lưu lại thành khung nhìn (view) dùng thay cho bảng ngày tháng:
SELECT DATEADD(day,[Số],'1900-01-01') AS [Ngày] FROM [Bảng số]
Còn đối với bảng số nguyên, nhận thấy mọi số nguyên đều có thể viết thành tổng của các số trong khoảng từ 0 đến 9 nhân với lũy thừa của 10, tôi có thể tạo một bảng gồm 10 bản ghi chứa giá trị từ 0 đến 9 và sử dụng câu truy vấn sau (lưu thành khung nhìn) để sinh ra tất cả các số nguyên cần dùng.
SELECT [Bảng 4].[Số] * 10 * 10 * 10 + [Bảng 3].[Số] * 10 * 10 + [Bảng 2].[Số] * 10 + [Bảng 1].[Số] FROM
    [Bảng số] AS [Bảng 1], [Bảng số] AS [Bảng 2], [Bảng số] AS [Bảng 3], [Bảng số] AS [Bảng 4]
Câu truy vấn trên sẽ sinh ra 10.000 bản ghi chứa các số nguyên từ 0 cho đến 9.999 bằng cách nhân Đề-các 4 bảng 10 bản ghi lại với nhau. Tôi có thể tăng số bảng sử dụng lên cho đến khi đạt đến một mức số đủ dùng. Đơn giản hơn tôi có thể tăng hệ số và số bản ghi gốc lên. VD: nếu sử dụng hệ số 20 thay vì 10 thì sử dụng bảng gồm các số từ 0 đến 19 và khi tính thì nhân với các lũy thừa của 20.
Hiển nhiên khi tôi đã có một khung nhìn để sinh các số nguyên thì tôi cũng có thể sinh ngày tháng bằng khung nhìn đó thay vì dùng một bảng số nguyên đầy đủ làm gốc. Như vậy tôi đã có thể sinh ra hai bảng số nguyên và ngày tháng với số bản ghi lên đến hàng triệu và hơn nữa chỉ từ một bảng gồm chục bản ghi.
Tuy nhiên giải pháp này vẫn tồn tại hai vấn đề mặc dù ko đáng kể so với giải pháp trước:
  • Vẫn phụ thuộc dữ liệu: Tuy tôi đã giảm sự phụ thuộc xuống một mức hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của con người, giải pháp này xét cho cùng vẫn phải dựa vào dữ liệu thực và do đó dù nhỏ vẫn có rủi ro.
  • Câu truy vấn kềnh càng: Tôi cần phải lựa chọn cân bằng giữa một bên là hệ số và số bản ghi gốc, với một bên là độ dài của câu truy vấn khi cần phải tạo ra một lượng bản ghi rất lớn (ví dụ hàng tỷ bản ghi).

Giải pháp cao cấp (sang chảnh)

Giải pháp nói trên có thể dùng cho hầu hết các biến thể phổ biến của SQL, từ T-SQL (SQL Server), PL/SQL (Oracle) cho đến Microsoft Access, và nó cũng đủ "số má" để có thể sử dụng cho các hệ thống thực tiễn. Tuy vậy tôi vẫn thích một giải pháp có "đẳng cấp" hơn như trình bày ở dưới đây,
Lưu ý: Giải pháp dưới đây dành cho T-SQL. Các biến thể SQL khác có thể cũng có cách áp dụng nhưng tôi sẽ ko đề cập ở đây,
WITH
[Bảng số cấp 1] AS (SELECT 1 AS [Số 1] UNION ALL SELECT 1 AS [Số 1]),
[Bảng số cấp 2] AS (SELECT [Bảng 1].[Số 1] FROM [Bảng số cấp 1] AS [Bảng 1], [Bảng số cấp 1] AS [Bảng 2]),
[Bảng số cấp 3] AS (SELECT [Bảng 1].[Số 1] FROM [Bảng số cấp 2] AS [Bảng 1], [Bảng số cấp 2] AS [Bảng 2]),
[Bảng số cấp 4] AS (SELECT [Bảng 1].[Số 1] FROM [Bảng số cấp 3] AS [Bảng 1], [Bảng số cấp 3] AS [Bảng 2]),
[Bảng số cấp 5] AS (SELECT [Bảng 1].[Số 1] FROM [Bảng số cấp 4] AS [Bảng 1], [Bảng số cấp 4] AS [Bảng 2]),
[Bảng số cấp 6] AS (SELECT [Bảng 1].[Số 1] FROM [Bảng số cấp 5] AS [Bảng 1], [Bảng số cấp 5] AS [Bảng 2])
SELECT (ROW_NUMBER() OVER (ORDER BY [Số 1])) -1 AS [Số] FROM [Bảng số cấp 6]
Câu truy vấn trên sẽ sinh ra 2^2^2^2^2^2 = 4.294.967.296 bản ghi chứa các số nguyên từ 0 đến 4.294.967.295 mà ko cần bất kỳ dữ liệu có sẵn nào, và chỉ cần thêm 1 cấp nữa thì giá trị số nguyên lớn nhất trên lý thuyết sẽ vượt ra ngoài khả năng lưu trữ của kiểu bigint.
Câu truy vấn trên nếu phân tích ra thì gồm các yếu tố như sau:
  • WITH : Cú pháp WITH trong T-SQL cho phép tôi định nghĩa tạm thời một bảng bên trong một câu truy vấn bình thường khác. Điều này cho phép tôi lần lượt tạo ra các bảng số cấp từ 1 đến 6 trong cùng một câu truy vấn thay vì phải chia ra làm 6 câu truy vấn (khung hình). (https://msdn.microsoft.com/en-us/library/ms175972.aspx)
  • SELECT 1 AS [Số] : Câu lệnh đơn giản này trả về đúng 1 bản ghi chứa số 1, nhưng nó lại là một điểm mấu chốt của giải pháp, vì nó cho phép tôi tạo ra dữ liệu từ chỗ ko có gì. Đây là bước đi từ 0 lên 1 bản ghi, loại bỏ sự phụ thuộc vào dữ liệu có sẵn.
  • UNION ALL : Cú pháp UNION gộp các bản ghi từ hai bảng hoặc câu truy vấn lại với nhau theo chiều dọc thay vì chiều ngang như JOIN. Có thể nói nếu JOIN là phép nhân thì UNION là phép cộng. Chú ý ở đây tôi dùng UNION ALLthay vì UNION để chỉ thị cho SQL Server giữ lại cả hai bản ghi cùng giá trị bằng 1 thay vì gộp lại thành một bản ghi. Đây là bước đi từ 1 lên 2 bản ghi, tạo ra bảng số cấp 1 và cho phép tôi bắt đầu tăng số bản ghi theo cấp số mũ. (http://www.w3schools.com/sql/sql_union.asp)
  • [Bảng số cấp 2~6]: Các bảng số cấp từ 2 trở đi đơn thuần là phép nhân Đề-các các bảng số cấp dưới với chính nó. Cứ mỗi cấp thì số bản ghi lại được lũy thừa 2 lên.
  • SELECT ROW_NUMBER() OVER (ORDER BY [Số]): Do các bản ghi trong các bảng số tôi tạo ra ở các bước trên đều chỉ chứa cùng giá trị là 1, nên tôi cần một cách để chuyển đổi số lượng bản ghi ra thành giá trị chứa trong bản ghi. Cách đơn giản nhất là dùng ROW_NUMBER() để trả về số thứ tự dòng (bản ghi) hiện tại. (https://msdn.microsoft.com/en-us/library/ms186734.aspx). Ngoài ra tôi cũng có thể dùng SUM([Số 1]) OVER (PARTITION BY [Số 1] ORDER BY [Số 1] ROWS BETWEEN UNBOUNDED PRECEDING AND CURRENT ROW)) để trả về tổng của các giá trị các bản ghi từ dòng đầu tiên cho đến dòng hiện tại để được kết quả tương tự, với điều kiện tất cả các bản ghi phải có cùng giá trị là 1.
Hiển nhiên một câu truy vấn như trên nếu muốn chạy trọn vẹn thì cũng phải mất thời gian tính bằng phút kể cả trên một máy chủ chuyên dụng. Do vậy khi sử dụng trên thực tế tôi sẽ điều chỉnh cấp cho phù hợp (thường chỉ cần đến cấp 5).

Kết

Trên đây là một số giải pháp để tạo ra một bảng các số nguyên mà ko dựa vào các dữ liệu có ý nghĩa thực tế khác trong hệ thống, trong đó chú trọng vào việc tạo ra một bảng số nguyên ảo bằng câu truy vấn lưu dưới dạng khung nhìn thay vì sử dụng một bảng số nguyên thực 100%.

Những giải pháp trên do tôi cóp nhặt từ hệ thống của người đi trước và từ mạng internet, kết hợp với kinh nghiệm cá nhân, nhằm giải quyết một số nhu cầu thực tế bản thân thường gặp. Hy vọng nó có thể có ích cho mọi người và chúc mọi người thành công.

Nguồn: Hawkie

[SQL] Tạo bảng lịch ảo bằng truy vấn (phần 2)

Lưu ý:
  • Người đọc cần có kiến thức cơ bản về CSDL quan hệ và ngôn ngữ truy vấn SQL.
  • Các truy vấn ví dụ sử dụng trong bài được viết bằng cú pháp T-SQL của SQL Server.
  • Người đọc cần đọc phần 1 để hiểu rõ nội dung bài viết này.

Vấn đề

Trong phần 1 tôi đã giới thiệu một số giải pháp để tạo một bảng lịch ngày tháng có chứa thêm thông tin ngày nào là ngày nghỉ. Trong đó, giải pháp cao cấp mà tôi đưa ra về phương diện lý thuyết cốt lõi có thể nói là đã khá hoàn hảo và tôi cảm thấy ko cần thiết phải đào sâu cải tiến thêm nữa. Tuy nhiên việc ứng dụng cái lý thuyết cốt lõi ấy vào giải quyết vấn đề thực tế lại là một vấn đề khác và đòi hỏi rất nhiều sự sửa chữa, cải tiến ở mức độ chi tiết, cũng như mở rộng thêm chức năng để đáp ứng nhu cầu người dùng.
Cụ thể tôi có thể thấy được một số vấn đề đối với giải pháp cao cấp ở bài viết trước như sau:
  • Chênh lệch số ngày trong tháng: Nếu người dùng thiết lập quy luật nghỉ lặp hàng tháng lấy ngày 2015/1/31 làm ngày chuẩn, thì tháng 4 chỉ có 30 ngày sẽ ko có ngày nào ứng với quy luật này. Vậy người dùng nếu muốn thiết lập ngày cuối mỗi tháng là ngày nghỉ thì sẽ phải làm thế nào?
  • Ngày nghỉ trong quá khứ: Nếu sang năm nay quy luật nghỉ thứ Bảy Chủ Nhật được chuyển thành thứ Tư Chủ Nhật, thì tất cả các ngày thứ Bảy cho đến năm ngoái sẽ đột nhiên được hiển thị là ngày làm việc. Vậy người dùng nếu muốn đưa ra hai bản báo cáo thành tích từng ngày (có thông tin ngày nghỉ) của tháng 1 năm ngoài và tháng 1 năm nay để so sánh thì sẽ phải làm thế nào?
  • Thiết lập ngoại lệ: Nếu người dùng muốn thiết lập ngày cuối mỗi tháng là ngày nghỉ, nhưng vì 1/1 đã là ngày nghỉ lễ rồi nên ngày 12/31 là ngày đi làm, thì sẽ phải làm thế nào?

Chênh lệch số ngày trong tháng

Đây là vấn đề dễ thấy nhất (bị lộ sớm nhất), và cách sửa cũng đơn giản nhất. Vấn đề nảy sinh do khi xác định phương pháp đánh giá quy luật nghỉ, tôi đã dựa trên định nghĩa "ngày nghỉ lặp theo tháng là các ngày có cùng số ngày với ngày chuẩn". Định nghĩa này đứng từ góc nhìn của người làm hệ thống đang tìm cách giải quyết vấn đề. Trong khi đó suy nghĩ của người dùng thường sẽ là "mỗi tháng lấy một ngày nhất định theo tiêu chí nào đó làm ngày nghỉ".
Vậy thì để có giải pháp toàn diện và "đẹp" nhất tôi cần chuyển suy nghĩ theo góc nhìn của người dùng: một quy luật lặp theo tháng nếu áp dụng vào tháng của ngày cần đánh giá thì sẽ rơi vào ngày nào? Từ hướng này, tôi có thể thấy: nếu số ngày của ngày chuẩn vượt quá số ngày của tháng đó thì ngày nghỉ sẽ rơi vào ngày cuối của tháng. Như vậy nếu ngày cần đánh giá có cùng số ngày với số lớn hơn trong hai số là 1.số ngày của ngày chuẩn và 2.số ngày của tháng chứa ngày cần đánh giá, thì ngày đó sẽ là ngày nghỉ.
WHEN 'm' THEN IIF(DAY([Ngày]) = IIF(DAY([Ngày chuẩn]) < ..., DAY([Ngày chuẩn]), ...), 1, 0)
Vấn đề còn lại là tìm ra số ngày của tháng chứa ngày cần đánh giá. Cách đơn giản nhất là lấy số ngày của ngày cuối cùng của tháng đó. Điều này mỗi ngôn ngữ SQL có sự khác nhau, đối với T-SQL thì đó sẽ là DAY(EOMONTH([Ngày])). Sau khi đã sửa được phương pháp đánh giá cho kiểu lặp theo tháng, tôi sẽ áp dụng tương tự cho kiểu lặp theo năm và đi đến được câu truy vấn như sau.
SELECT [Ngày], MAX(CASE [Kiểu lặp] 
  WHEN 'n' THEN IIF([Ngày] = [Ngày chuẩn], 1, 0)
  WHEN 'w' THEN IIF(DATEPART(weekday, [Ngày]) = DATEPART(weekday, [Ngày chuẩn]), 1, 0)
  WHEN 'm' THEN IIF(DAY([Ngày]) = IIF(DAY([Ngày chuẩn]) < DAY(EOMONTH([Ngày])),
    DAY([Ngày chuẩn]), DAY(EOMONTH([Ngày]))), 1, 0)
  WHEN 'y' THEN IIF(DAY([Ngày]) = IIF(DAY([Ngày chuẩn]) < DAY(EOMONTH([Ngày])), 
    DAY([Ngày chuẩn]), DAY(EOMONTH([Ngày]))) AND MONTH([Ngày]) = MONTH([Ngày chuẩn]), 1, 0)
  ELSE 0 END) AS [Nghỉ]
FROM [Bảng ngày], [Bảng quy luật] GROUP BY [Ngày]

Ngày nghỉ trong quá khứ

Đây là một vấn đề hơi khó nhận ra nếu ko có nhu cầu người dùng thực tế. Giải pháp nảy ra sớm nhất trong đầu tôi là lưu một bảng lịch quá khứ. Hàng ngày tôi sẽ lưu ngày hôm đó vào cột ngày, và thông tin có phải ngày nghỉ hay ko vào một cột nữa của bảng đó. Tác vụ này có thể được tự động hóa bằng SQL Agent hoặc Task Scheduler. Khi lập bảng lịch, tôi sẽ chỉ thực hiện tính toán tự động dựa trên quy luật nghỉ đối với các ngày từ thời điểm hiện tại trở đi, sau đó kết hợp với bảng lịch quá khứ bằng cú pháp UNION.
SELECT [Ngày], MAX(...) AS [Nghỉ] FROM [Bảng ngày], [Bảng quy luật] WHERE [Ngày] >= GETDATE() GROUP BY [Ngày]
UNION
SELECT [Ngày], [Nghỉ] FROM [Bảng lịch quá khứ]
Hoặc tôi cũng có thể chỉ lưu lại các ngày nghỉ trong quá khứ thay vì toàn bộ tất cả các ngày, sau đó trong câu truy vấn tôi sẽ tham vấn đến bảng này nếu ngày cần đánh giá nằm trước thời điểm hiện tại.
SELECT [Bảng ngày].[Ngày], IIF([Ngày] >= GETDATE(), MAX(...), [Bảng lịch quá khứ].[Nghỉ]) AS [Nghỉ]
FROM [Bảng ngày] LEFT OUTER JOIN [Bảng lịch quá khứ] ON [Bảng ngày].[Ngày] = [Bảng lịch quá khứ].[Ngày], [Bảng quy luật]
GROUP BY [Ngày]
Hai giải pháp trên đến từ suy nghĩ rằng vấn đề này là do bản thân việc tính toán tự động khiến cho dữ liệu quá khứ đáng lẽ phải được cố định thì lại bị thay đổi. Tuy nhiên như giải pháp sơ cấp và trung cấp ở phần 1, hai giải pháp trên đều phụ thuộc nhiều vào dữ liệu thực dẫn đến độ tin cậy kém. Đặc biệt giải pháp thứ nhất có thể dẫn đến xuất hiện hai bản ghi của cùng một ngày nếu một bản ghi chứa một ngày sau hiện tại vì một lý do nào đó lọt vào bảng lịch quá khứ.
Để khắc phục điều đó, tôi chuyển suy nghĩ sang việc lưu lại dữ liệu về quy luật nghỉ trong quá khứ thay vì ngày nghỉ. Tôi có thể tạo một bảng quy luật nghỉ quá khứ rồi tham vấn bảng này đối với các ngày trước thời điểm hiện tại. Tuy nhiên việc lưu quy luật thay vì ngày dẫn đến một vấn đề mới: làm sao tôi có thể biết được một quy luật trong quá khứ bắt đầu được áp dụng từ khi nào và hết hiệu lực từ khi nào?
Vậy là tôi cần thêm một cột ngày bắt đầu và một cột ngày kết thúc vào bảng quy luật quá khứ để biết quy luật nào có thể dùng được tại một thời điểm nhất định trong quá khứ. Đến đây tôi lại nhận ra rằng quy luật hiện hành đơn giản chỉ là các quy luật có ngày bắt đầu ở trong quá khứ và ngày kết thúc ở một thời điểm trong tương lai. Như vậy tôi có thể lưu cả các quy luật quá khứ trong bảng quy luật hiện hành bằng việc thêm ngày bắt đầu và kết thúc như sau:
Ngày chuẩnKiểu lặpGiải thíchNgày bắt đầuNgày kết thúc
2014/1/4wThứ Bảy2014/1/12014/12/31
2015/1/7wThứ Tư (từ 2015)2015/1/12100/1/1
Và khi đánh giá ngày và quy luật nghỉ, tôi sẽ chỉ xét đến các quy luật có ngày bắt đầu đứng trước và ngày kết thúc đứng sau ngày cần đánh giá như sau:
MAX(IIF([Ngày] NOT BETWEEN [Ngày bắt đầu] AND [Ngày kết thúc], 0, CASE [Kiểu lặp] ... END)) AS [Nghỉ]
Chú ý ở đây tôi ko đưa điều kiện vào cú pháp WHERE vì như vậy sẽ loại mất các ngày ko nằm giữa ngày bắt đầu và kết thúc của bất cứ một quy luật nào. Như vậy tôi sẽ được câu truy vấn như sau:
SELECT [Ngày], MAX(IIF([Ngày] NOT BETWEEN [Ngày bắt đầu] AND [Ngày kết thúc], 0, CASE [Kiểu lặp] 
  WHEN 'n' THEN IIF([Ngày] = [Ngày chuẩn], 1, 0)
  WHEN 'w' THEN IIF(DATEPART(weekday, [Ngày]) = DATEPART(weekday, [Ngày chuẩn]), 1, 0)
  WHEN 'm' THEN IIF(DAY([Ngày]) = IIF(DAY([Ngày chuẩn]) < DAY(EOMONTH([Ngày])),
    DAY([Ngày chuẩn]), DAY(EOMONTH([Ngày]))), 1, 0)
  WHEN 'y' THEN IIF(DAY([Ngày]) = IIF(DAY([Ngày chuẩn]) < DAY(EOMONTH([Ngày])),
    DAY([Ngày chuẩn]), DAY(EOMONTH([Ngày]))) AND MONTH([Ngày]) = MONTH([Ngày chuẩn]), 1, 0)
  ELSE 0 END)) AS [Nghỉ]
FROM [Bảng ngày], [Bảng quy luật] GROUP BY [Ngày]

Thiết lập ngoại lệ

Vấn đề này cũng là một vấn đề khá thú vị. Nhận thấy yêu cầu của người dùng ko phải là "thiết lập ngoại lệ cho một quy luật nghỉ" mà là "thiết lập một ngày làm việc theo quy luật lặp nhất định", tôi có thể thêm quy luật ngày đi làm vào bảng quy luật, và khi có một ngày ứng với cả quy luật nghỉ lẫn quy luật đi làm thì sẽ ưu tiên quy luật đi làm. Bảng quy luật nghỉ của tôi như vậy sẽ phải thêm cột thể hiện quy luật đó là quy luật nghỉ hay đi làm như sau:
Ngày chuẩnKiểu lặpNghỉGiải thíchNgày bắt đầuNgày kết thúc
2015/1/31m1Nghỉ cuối tháng1900/1/12100/1/1
2015/12/31y0Mai nghỉ rồi còn gì1900/1/12100/1/1
Về phía câu truy vấn, nếu như trước đây kết quả đánh giá mà tôi cần tổng hợp từ một cặp ngày và quy luật chỉ gồm hai ứng viên là 1.ngày ko ứng với quy luật và 2.ngày ứng với quy luật, thì bây giờ tôi có ba ứng viên là 1.ngày ko ứng với quy luật, 2.ngày ứng với quy luật và quy luật là nghỉ và 3.ngày ứng với quy luật và quy luật là đi làm, trong đó ứng viên 3. luôn được ưu tiên. Do vốn sẵn tôi đã dùng hàm MAX với khả năng 1. và 2. lần lượt mang giá trị 0 và 1, nên tôi có thể cho ứng viên 3 mang giá trị 2 như sau:
WHEN 'n' THEN IIF([Ngày] = [Ngày chuẩn], 2 - [Nghỉ], 0)
Và khi tổng hợp lại tôi cần quyết định ngày đó có phải ngày nghỉ hay ko theo bảng sau:
MAX(...)Nghỉ
00
11
20
Nên mặc dù chẳng liên quan gì nhưng tôi có thể chuyển đổi giá trị trả về của hàm MAX thành giá trị cuối cùng như sau:
SELECT [Ngày], MAX(...) % 2 AS [Nghỉ] FROM ...
Và tôi sẽ được câu truy vấn hoàn chỉnh như sau:
SELECT [Ngày], MAX(IIF([Ngày] NOT BETWEEN [Ngày bắt đầu] AND [Ngày kết thúc], 0, CASE [Kiểu lặp] 
  WHEN 'n' THEN IIF([Ngày] = [Ngày chuẩn], 2 - [Nghỉ], 0)
  WHEN 'w' THEN IIF(DATEPART(weekday, [Ngày]) = DATEPART(weekday, [Ngày chuẩn]), 2 - [Nghỉ], 0)
  WHEN 'm' THEN IIF(DAY([Ngày]) = IIF(DAY([Ngày chuẩn]) < DAY(EOMONTH([Ngày])), 
    DAY([Ngày chuẩn]), DAY(EOMONTH([Ngày]))), 2 - [Nghỉ], 0)
  WHEN 'y' THEN IIF(DAY([Ngày]) = IIF(DAY([Ngày chuẩn]) < DAY(EOMONTH([Ngày])), 
    DAY([Ngày chuẩn]), DAY(EOMONTH([Ngày]))) AND
  MONTH([Ngày]) = MONTH([Ngày chuẩn]), 2 - [Nghỉ], 0)
ELSE 0 END)) % 2 AS [Nghỉ]
FROM [Bảng ngày], [Bảng quy luật] GROUP BY [Ngày]
Đến đây tôi đã có thể ngồi lại và tận hưởng hương vị chiến thắng, cho đến khi người dùng đưa ra thêm yêu cầu như sau: thiết lập các ngày cuối tháng làm ngày nghỉ trừ ngày 12/31, nhưng mà nếu 12/31 rơi vào ngày nghỉ hàng tuần thì cho nghỉ nốt. Giải pháp tôi đưa ra ở trên như vậy là đổ bể hoàn toàn, do tôi đã dựa trên quá nhiều giả định có thể dễ dàng bị phá bỏ bới yêu cầu người dùng.
Để ý thấy rằng trong yêu cầu nói trên có sự xuất hiện của 3 quy luật lặp khác nhau là 1.tất cả các ngày cuối tháng, 2.ngày 12/31 hàng năm và 3.ngày nghỉ theo tuần, tôi nhận thấy cần phải tìm cách so sánh mức độ ưu tiên của nhiều hơn hai quy luật, và để làm được điều đó thì tôi cần thêm một cột thể hiện độ ưu tiên vào bảng quy luật như sau
Ngày chuẩnKiểu lặpNghỉGiải thíchĐộ ưu tiênNgày bắt đầuNgày kết thúc
2015/1/31m1Nghỉ cuối tháng101900/1/12100/1/1
2015/12/31y0Mai nghỉ rồi còn gì201900/1/12100/1/1
2015/4/25w1Thứ Bảy501900/1/12100/1/1
2015/4/26w1Chủ Nhật501900/1/12100/1/1
Trong đó quy luật có giá trị độ ưu tiên càng lớn thì càng được ưu tiên cao hơn khi tổng hợp kết quả đánh giá các quy luật cho mỗi ngày. Vấn đề còn lại là làm thế nào để tổng hợp kết quả?
SELECT [Ngày], ISNULL((
  SELECT TOP 1 [Nghỉ] FROM (
    SELECT IIF([Ngày] NOT BETWEEN [Ngày bắt đầu] AND [Ngày kết thúc], 0, CASE [Kiểu lặp] 
      WHEN 'n' THEN IIF([Ngày] = [Ngày chuẩn], 1, 0) 
      WHEN 'w' THEN IIF(DATEPART(weekday, [Ngày]) = DATEPART(weekday, [Ngày chuẩn]), 1, 0) 
      WHEN 'm' THEN IIF(DAY([Ngày]) = IIF(DAY([Ngày chuẩn]) < DAY(EOMONTH([Ngày])), 
        DAY([Ngày chuẩn]), DAY(EOMONTH([Ngày]))), 1, 0) 
      WHEN 'y' THEN IIF(DAY([Ngày]) = IIF(DAY([Ngày chuẩn]) < DAY(EOMONTH([Ngày])),
        DAY([Ngày chuẩn]), DAY(EOMONTH([Ngày]))) AND MONTH([Ngày]) = MONTH([Ngày chuẩn]), 1, 0)
      ELSE 0 END) AS [Kết quả đánh giá], [Nghỉ], [Độ ưu tiên]
    FROM [Bảng quy luật]
  ) AS [Bảng đánh giá quy luật]
  WHERE [Kết quả đánh giá] = 1 ORDER BY [Độ ưu tiên] DESC
), 0) AS [Nghỉ]
FROM [Bảng ngày]
Để đi đến được câu truy vấn khủng long trên, tôi cần phải hình dung lại lần nữa cách tôi sẽ giải quyết vấn đề nếu sử dụng ngôn ngữ lập trình thông thường. Như đã trình bày ở phần 1, tôi sẽ sử dụng hai vòng for lồng vào nhau, vòng ngoài chạy tất cả các ngày, vòng trong chạy tất cả các quy luật. Điểm khác biệt ở đây là thay vì chỉ cần tìm được một quy luật ứng với ngày cần đánh giá là có thể kết luận đó là ngày nghỉ, thì bây giờ tôi cần phải tìm tất cả các quy luật ứng với ngày cần đánh giá, tìm ra quy luật có độ ưu tiên cao nhất, và lấy giá trị nghỉ của quy luật đó làm kết quả đánh giá cho ngày đó.
Để dễ hình dùng hơn, thay vì suy nghĩ từ ngoài vào thì tôi suy nghĩ từ trong ra. Trước hết tôi cần đánh giá tất cả các quy luật hiện có đối với ngày cần đánh giá, với phần đánh giá lấy lại từ câu truy vấn ở phần trên. Do tôi cần biết độ ưu tiên và giá trị nghỉ của từng quy luật để dùng cho các xử lý về sau nên tôi cũng phải thêm các dữ liệu đó vào câu truy vấn.
SELECT ... AS [Kết quả đánh giá], [Độ ưu tiên], [Nghỉ] FROM [Bảng quy luật]
Tiếp theo tôi cần loại bỏ tất cả các quy luật ko áp dụng được với ngày cần đánh giá. Do tôi ko thể sử dụng một giá trị vừa được tính toán trong phần SELECT để làm điều kiện trong phần WHERE, nên tôi sẽ phải chuyển câu truy vấn trên thành một câu truy vấn con (subquery) như một bảng tạm để dùng trong câu truy vấn loại bỏ như sau:
SELECT ...  FROM (
    SELECT ... AS [Kết quả đánh giá], [Độ ưu tiên], [Nghỉ] FROM [Bảng quy luật]
) AS [Bảng đánh giá quy luật]
WHERE [Kết quả đánh giá] = 1
Sau khi đã loại bỏ các quy luật ko cần thiết, tôi cần tìm ra quy luật có độ ưu tiên cao nhất và lấy ra giá trị nghỉ của nó. Điều này có thể được thực hiện đơn giản bằng cách sắp xếp các bản ghi theo thứ tự giảm dần của độ ưu tiên và lấy bản ghi ở trên cùng bằng cú pháp SELECT TOP 1 (tham khảo). Để ý ở đây tôi cần tìm ra một quy luật, tức một bản ghi, chứ ko phải tìm ra một giá trị là độ ưu tiên cao nhất, nên các hàm aggregate đều ko sử dụng được.
SELECT TOP 1 [Nghỉ] FROM (
  SELECT ... AS [Kết quả đánh giá], [Độ ưu tiên], [Nghỉ] FROM [Bảng quy luật]
) AS [Bảng đánh giá quy luật]
WHERE [Kết quả đánh giá] = 1 ORDER BY [Độ ưu tiên] DESC
Việc còn lại chỉ là thực hiện câu truy vấn trên đối với tất cả các ngày trong bảng ngày. Do câu truy vấn trên chỉ trả về đúng một giá trị nên tôi có thể chuyển nó thành một câu truy vấn con như một giá trị trả về trong phần SELECT như sau:
SELECT [Ngày], (
  SELECT TOP 1 [Nghỉ] FROM (
      SELECT ... AS [Kết quả đánh giá], [Độ ưu tiên], [Nghỉ] FROM [Bảng quy luật]
  ) AS [Bảng đánh giá quy luật]
  WHERE [Kết quả đánh giá] = 1 ORDER BY [Độ ưu tiên] DESC
) AS [Nghỉ] FROM [Bảng ngày]
Trên lý thuyết thì câu truy vấn đề đây đã hoàn thành, nhưng khi chạy thử thì tôi phát hiện ra còn một cái bẫy cuối cùng. Đó là đối với những ngày ko ứng với một quy luật nào thì SELECT TOP 1 sẽ ko trả về bản ghi nào và do vậy giá trị nghỉ ở câu truy vấn ngoài cùng sẽ trở thành NULL. Do nếu ko có quy luật nào áp dung được thì ngày cần đánh giá tự động trở thành ngày làm việc, nên tôi có thể khắc phục vấn đề này bằng hàm ISNULL (tham khảo).
SELECT [Ngày], ISNULL((
  SELECT TOP 1 [Nghỉ] FROM (
      SELECT ... AS [Kết quả đánh giá], [Độ ưu tiên], [Nghỉ] FROM [Bảng quy luật]
  ) AS [Bảng đánh giá quy luật]
  WHERE [Kết quả đánh giá] = 1 ORDER BY [Độ ưu tiên] DESC
), 0) AS [Nghỉ] FROM [Bảng ngày]
Cuối cùng tôi sẽ được câu truy vấn hoàn chỉnh như đã đưa ra ở trên.

Kết

Đến đây thì có thể nói là bảng ngày tháng nhỏ nhắn ban đầu của tôi đã tiến hóa lên thành một ứng dụng lịch làm việc tương đối mạnh (so với lượng công sức bỏ ra). Từ nền tảng này tôi có thể thêm thắt nhiều chức năng khác như tạo lịch cho riêng từng bộ phận, thậm chí từng người trong công ty, hay quản lý thêm sự kiện và công việc bên cạnh ngày nghỉ tùy vào nhu cầu của người dùng.
Những chức năng trên, hay bản thân chức năng tạo lịch từ quy luật, đều có thể được thực hiện dễ dàng (có thể là dễ hơn) bởi một ứng dụng lập trình bằng ngôn ngữ khác ngoài SQL. Cũng có thể có người sẽ cho rằng những chức năng này thuộc về logic nghiệp vụ và ko nên để trong tầng dữ liệu. Tuy nhiên ở đây tôi muốn thể hiện rằng một phần ko nhỏ những việc ngôn ngữ lập trình khác làm được thì SQL cũng làm được với một nét đẹp của riêng SQL. Đó là chưa kể đến lý do mang tính thực dụng là một khung nhìn SQL sẽ có thể được ứng dụng rộng rãi và đơn giản hơn rất nhiều so với một thư viện hay một dịch vụ tương đương.

Tất cả vấn đề trong bài viết này đều do tôi tự nghĩ ra, nhưng là dựa trên những nhu cầu rất thật trong thực tiễn công việc. Các giải pháp là do tôi tự nghĩ ra dựa trên kinh nghiệm cá nhân kết hợp với các thủ thuật cóp nhặt từ trên internet. Hy vọng bài viết sẽ có ích cho mọi người và chúc mọi người thành công.

Nguồn: Hawkie